Thông tin cần biết về giải thể doanh nghiệp
Giải thể doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp bị giải thể trong những trường hợp nào? Thủ tục giải thể doanh nghiệp như thế nào? Xin mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.
Giải thể doanh nghiệp là gì?
Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp về mặt pháp lý cũng như trên thực tế theo trình tự, thủ tục và điều kiện do Luật Doanh nghiệp quy định.
Có hai cách giải thể doanh nghiệp:
Một là, doanh nghiệp tự nguyện giải thể, thường xuất phát từ hai nguyên nhân sau:
1) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
2) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
Hai là, Doanh nghiệp bị bắt buộc phải giải thể, do hai nguyên nhân sau đây:
1) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 trong thời hạn sáu tháng liên tục;
2) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp 2005 nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau đây:
1. Cất giấu, tẩu tán tài sản;
2. Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
3. Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
4. Ký kết hợp đồng mới không phải là hợp đồng nhằm thực hiện giải thể doanh nghiệp;
5. Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
6. Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
7. Huy động vốn dưới mọi hình thức khác.
Luật Doanh nghiệp 2005 cấm những hành động trên nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của chủ nợ, khách hàng và người tiêu dùng.
Theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2005 thì chủ sở hữu công ty TNHH có quyền quyết định việc giải thể doanh nghiệp.
Tại Điều 158 Luật Doanh nghiệp quy định việc giải thể doanh nghiệp được thực hiện như sau:
1. Hội đồng thành viên thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp. Quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong (03) ba số liên tiếp và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá sáu tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Theo quy định tại khoản 3, Điều 40, Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp thì: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc giải thể doanh nghiệp và thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đã đăng ký.
a) Quyết định giải thể;
b) Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;
c) Danh sách người lao động hiện có và quyền lợi người lao động đã được giải quyết;
d) Giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế;
đ) Giấy xác nhận của cơ quan công an về việc hủy con dấu;
e) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
g) 03 số báo chứng minh về việc đã đăng quyết định giải thể.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.





Bình luận trên Facebook 0 nhận xét